Ông Đào Quang Hưng - PBT Đảng ủy - CT. UBND thị trấn trình bày tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
Năm 2019, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, cũng gặp không ít khó khăn, những biến động về thời tiết nắng nóng kéo dài, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, tình hình giá cả thị trường tăng đột biến, làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Song, nhờ sự quan tâm lãnh chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện, sự chỉ đạo giúp đỡ các ban ngành của Tỉnh và Huyện, cán bộ và nhân dân Thị Trấn đã nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu đạt được những kết quả khá quan trọng, tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 tiếp tục ổn định, các hoạt động văn hóa xã hội chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được ổn định,quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, diện mạo đô thị hóa tiếp tục khởi sắc.
Năm 2019 tình hình kinh tế, xã hội của thị trấn có nhiều chuyển biến tích cực có 15/15 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra cụ thể như sau:
TT
|
Chỉ tiêu chủ yếu
|
ĐVT
|
KH năm 2019
|
Thực hiện năm 2019
|
Tỷ lệ %
|
I
|
Về kinh tế:
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
21,5
|
22,9
|
106,5
|
|
- Dịch vụ, du lịch, thương mại
|
%
|
24
|
25
|
104
|
- TTCN, xây dựng
|
%
|
27,9
|
28,6
|
102,5
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
2,9
|
2,94
|
101
|
2
|
Sản lượng khai thác và NTTS
|
Tấn
|
10.000
|
11.080
|
110,8
|
|
- Sản lượng đánh bắt thủy hải sản
|
Tấn
|
9.200
|
10.030
|
109
|
- Sản lượng Nuôi trồng thủy sản
|
Tấn
|
800
|
1050
|
131,2
|
3
|
Diện tích NTTS
|
Ha
|
526
|
526
|
100
|
4
|
Thu ngân sách Thị trấn
|
Tỷ đồng
|
16,250
|
24
|
147,7
|
5
|
Chi ngân sách Thị trấn
|
“
|
11,45
|
14
|
122
|
6
|
Tổng nguồn vốn đầu tư toàn XH tăng thêm thêm
|
“
|
250
|
250
|
100
|
7
|
Nhựa hóa, bê tông hóa
|
km
|
1
|
1
|
100
|
II
|
Về văn hóa xã hội:
|
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới
|
%
|
1,3
|
1,3
|
100
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD
|
%
|
9,5
|
9,5
|
100
|
10
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới
|
%
|
0,9
|
0,9
|
100
|
11
|
Tạo việc làm mới
|
Người
|
900
|
900
|
100
|
12
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
65
|
68
|
104,6
|
13
|
Tỷ lệ dân số tham gia đóng BHYT
|
%
|
95
|
98
|
103,1
|
III
|
Môi trường
|
|
|
|
|
14
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn
|
%
|
98
|
98,6
|
101
|
15
|
Tỷ lệ hộ dùng nước sạch + hợp vệ sinh
|
%
|
100
|
100
|
100
|
Năm 2019, được sự quan tâm của Huyện ủy, UBND Huyện và các ban ngành cấp Huyện ủy, sự quan tâm, đoàn kết, tập trung quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành xác định rỏ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và bằng nhiều giải pháp đổi mới, linh hoạt của Đảng ủy, UBND thị trấn đã thống nhất phân công trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu, tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát về kỹ luật, kỹ cương hành chính, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết thúc năm 2019 thị trấn Thuận An đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu, chương trình kế hoạch đề ra, trong đó đáng chú ý là những kết quả nổi bật sau:
Dịch vụ du lịch biển cơ bản khôi phục lượng du khách đến với bãi tắm Thuận An tăng 20% so với cùng kỳ năm 2018.
Thu ngân sách trên địa bàn tăng cao so với kế hoạch đề ra là 24/16,250 đạt 147,7%.
Khai thác và nuôi trồng thủy sản tăng cao so với kế hoạch đề ra là 11,080/10.000 tấn đạt 110,8%.
Công tác khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn được quan tâm khá tốt, trong năm không có dịch bệnh lớn xãy ra.
Công tác cải cách hành chính được quan tâm đầu tư, công tác tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của thị trấn hoạt động thường xuyên và có hiệu quả.
Trên lĩnh vực quốc phòng an ninh trong năm qua được đảm bảo, giữ vững không có vụ việc lớn, phức tạp xảy ra.
Bước sang năm 2020, xác định đây là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết đại hội Huyện Đảng bộ lần thứ XIV về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 – 2020.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị trấn lần thứ IV, nhiệm kỳ 2015-2020. Cán bộ và nhân dân Thị trấn tiếp tục đoàn kết, nỗ lực phấn đấu khắc phục mọi khó khăn thách thức, quyết tâm đoàn kết thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Mục tiêu tổng quát: Tập trung khôi phục và phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2019, gắng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ đồng bộ theo hướngdịch vụ, du lịch - công nghiệp, TTCN, xây dựng và nông nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện đột phá trong đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, chăm lo giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và từng bước ổn định cuộc sống. Đẩy nhanh tốc độ phát triển đô thị. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa.Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết tốt vấn đề môi trường, nâng cao hiệu quả công tác, phòng chống quan liêu, tham nhũng. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo quốc phòng, an ninh , xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, vững vàng đạo đức cách mạng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo quản lý nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Chỉ tiêu chủ yếu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch
Năm 2020
|
I. KINH TẾ
|
|
|
1. Giá trị tăng trưởng
|
%
|
23
|
- Dịch vụ
|
%
|
25
|
- Công nghiệp - TTCN, Xây dựng
|
%
|
29
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
2,95
|
2. Sản lượng khai thác và NTTS
|
Tấn
|
11,000
|
- Sản lượng đánh bắt
|
Tấn
|
10.000
|
- Sản lượng nuôi trồng
|
Tấn
|
1000
|
3. Diện tích nuôi trồng thủy sản ổn định
|
ha
|
526
|
4. Thu NSNN trên địa bàn
|
Tỷ.đ
|
21,834
|
5. Tổng chi ngân sách địa phương
|
Tỷ.đ
|
13,434
|
6. Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội tăng
|
Tỷ.đ
|
255
|
7. Nhựa hóa, bê tông hóa
|
Km
|
01
|
II. XÃ HỘI
|
|
|
8. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD
|
%
|
9,5
|
9. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới
|
%
|
0,9
|
10. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới (theo chuẩn mơi)
|
%
|
1,3
|
11. Tạo việc làm mới trên
|
LĐ
|
900
|
12. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
65
|
13. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
98
|
III. MÔI TRƯỜNG
|
|
|
14. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch + hợp vệ sinh
|
%
|
100
|
15. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn
|
%
|
98,7
|
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:
Đa dạng các hình thức huy động vốn và tạo vốn, tích cực tranh thủ tối đa các dự án, các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh và Huyện, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đô thị đồng bộ.
Thực hiện chính sách “Đổi đất lấy hạ tầng” tăng nguồn vốn từ quỹ đất, thực hiện tốt chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” nhằm huy động nội lực trong nhân dân, gắn với đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, y tế, thể dục thể thao v.v... trước mắt rà soát quỹ đất chưa sử dụng để quy hoạch chuyển mục đích sử dụng, tạo quỹ đất và tăng nguồn thu cho ngân sách từ quỹ đất trên địa bàn.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, đồng thời có chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, kêu gọi và thu hút đầu tư, khuyến khích bà con ở trong nước và ở nước ngoài hướng về quê hương đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, du lịch v.v...
2. Giải pháp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, đẩy mạnh hoạt động toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật. Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Triển khai thực hiện đề án phát triển giáo dục mầm non. Duy trì, củng cố kết quả PCGD Tiểu học đúng độ tuổi một cách vững chắc; Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học qua các kỳ thi cuối năm. Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng trường học 2 buổi/ngày, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học.
Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng nhiệm vụ ngày càng cao. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dự án dạy nghề, đào tạo lao động trên địa bàn, gắn với đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Có chính sách hỗ trợ mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỷ năng nghề nghiệp cho người lao động phù hợp với tình hình và cơ chế thị trường hiện nay.
3. Giải pháp về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển:
Năng động, vận dụng, sáng tạo các chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư, nhằm đẩy mạnh các chương trình kinh tế xã hội trọng điểm. Tích cực tranh thủ các nguồn vốn khuyến công, khuyến ngư, khuyến nông, để hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh một số lĩnh vực ngành nghề truyền thống, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn.
4. Giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống:
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ đối với các ngành có lợi thế, có điều kiện phát triển sản xuất, có sức cạnh tranh như: chế biến thuỷ hải sản, cơ khí, sửa chữa đóng mới tàu thuyền, vật liệu xây dựng v.v... kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ với bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tích cực tranh thủ các dự án để đầu tư xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh theo hướng phát triển bền vững.
5. Giải pháp về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước:
Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính coi đây là bước đột phá quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội, gắn với thực hiện cơ chế (Một cửa)hiện đại, rà soát để thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Chỉ đạo chặt chẽ công tác kiểm kê đền bù và giải phóng mặt bằng, để triển khai thực hiện tốt các dự án đầu tư và các công trình trọng điểm trong năm 2020.
6. Giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Tiếp tục tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường, huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Trong việc bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Tổ chức triển khai các quy định của luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành. Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, xử lý tốt các vấn đề môi trường ở địa phương. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
7. Giải pháp đảm bảo Quốc phòng – An ninh:
Tiếp tục triển khai quyết liệt các chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên về đảm bảo QPAN, trọng tâm là chỉ thị 46-CT/TW, ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới”; Các chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy... Giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân tham gia tố giác, đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch, nhất là lợi dụng các vấn đề về tôn giáo để gây mất ổn định, chính trị, xã hội. Tăng cường công tác bảo vệ an ninh vùng biển, tổ chức thực hiện nghiêm túc, quyết liệt Nghị quyết 88/2011/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của chính phủ và tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự ATGT.
8. Giải pháp công tác phòng chống tham nhũng:
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công khai minh bạch chi tiêu ngân sách, đẩu tư xây dựng cơ bản; quản lý sử dụng đất; đền bù, giải phóng mặt bằng; sử dụng tài sản công; kê khai tài sản đảm bảo theo luật định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật phòng chống tham nhũng và luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Giải pháp chủ động phòng chống thiên tai, bão lụt:
Chủ động triển khai tốt các phương án, biện pháp, PCTT-TKCN đã đề ra. Chú trọng kiểm tra, rà soát việc chuẩn bị kế hoạch, phương án di dời dân, phương tiện, lực lượng PCTT-TCKN ở từng tổ dân phố để chủ động phòng, chống có hiệu quả, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
Tại kỳ họp lần này, HĐND thị trấn cũng xem xét và sẽ thông qua các Nghị quyết quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Nghị quyết về dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2020./.